Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội khóa XVI đã thông qua Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thành phố Hà Nội, giai đoạn 2023-2025. |
Báo cáo tại Kỳ họp, Giám đốc Sở Nội vụ Hà Nội Trần Đình Cảnh cho biết, số lượng ĐVHC cấp huyện, cấp xã trước khi sắp xếp là: ĐVHC cấp huyện là 30 đơn vị (gồm 12 quận, 17 huyện, 1 thị xã); ĐVHC cấp xã là 579 đơn vị (gồm 383 xã, 175 phường, 21 thị trấn).
Số lượng ĐVHC cấp huyện, cấp xã sau khi thực hiện sắp xếp: ĐVHC cấp huyện là 30 đơn vị (gồm: 12 quận, 17 huyện, 01 thị xã); ĐVHC cấp xã là 518 đơn vị (gồm 337 xã, 160 phường, 21 thị trấn).
Như vậy, số lượng ĐVHC cấp huyện, cấp xã giảm do sắp xếp cụ thể là: ĐVHC cấp huyện không có đơn vị nào; ĐVHC cấp xã giảm là 61 đơn vị (gồm 46 xã, 15 phường).
Sau sắp xếp các phường, 6 quận (Cầu Giấy, Ba Đình, Hai Bà Trưng, Đống Đa, Long Biên, Thanh Xuân) và thị xã Sơn Tây có đơn vị hành chính mới.
Riêng quận Cầu Giấy chỉ điều chỉnh địa giới hành chính và dân số một số phường để phù hợp quy định nhưng vẫn giữ nguyên số lượng và tên gọi các phường. Quận Cầu Giấy điều chỉnh một phần phường Yên Hòa, Dịch Vọng vào phường Quan Hoa; một phần phường Nghĩa Đô, Dịch Vọng và Dịch Vọng Hậu vào phường Nghĩa Tân.
Tại 12 huyện (Gia Lâm, Ứng Hòa, Thường Tín, Phú Xuyên, Mỹ Đức, Thanh Oai, Phúc Thọ, Quốc Oai, Thạch Thất, Ba Vì, Chương Mỹ, Mê Linh) có 36 xã mới được sắp xếp từ 76 xã.
Hà Nội có ĐVHC cấp huyện thuộc diện sắp xếp nhưng có yếu tố đặc thù nên không thực hiện sắp xếp là quận Hoàn Kiếm. Nguyên nhân do quận Hoàn Kiếm là trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế và văn hoá của thành phố Hà Nội. Quận có địa giới hành chính ổn định, hình thành trước năm 1945, có bề dày truyền thống lịch sử, văn hóa, tôn giáo, tín ngưỡng, phong tục, tập quán, vị trí địa lý, gắn với truyền thống lịch sử hình thành của thành Đại La, Thăng Long, Đông Đô, của Thủ đô Hà Nội ngàn năm văn hiến.
Nếu thực hiện sắp xếp quận sẽ mất đi các giá trị lịch sử văn hóa, truyền thống và quá trình hình thành đô thị văn hóa lâu đời của Thăng Long – Hà Nội, đồng thời sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả phát triển kinh tế – xã hội của Thành phố trong thời gian tới.
Việc sắp xếp các ĐVHC cấp huyện, cấp xã nhằm tổ chức hợp lý ĐVHC, phù hợp với thực tiễn và xu thế phát triển; đảm bảo hoàn thiện thể chế về ĐVHC, bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; nâng cao đời sống nhân dân; đảm bảo quốc phòng; giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội và đảm bảo theo tinh thần chủ trương của Đảng và Nhà nước.
Tên gọi mới của các xã, phường sau khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính:
TT | Quận, thị xã | Tên xã, phường trước sáp nhập | Sau sáp nhập |
1 | Ba Đình | Nguyễn Trung Trực, Trúc Bạch | Trúc Bạch |
2 | Hai Bà Trưng | Một phần Cầu Dền, Bách Khoa | Bách Khoa |
Một phần Cầu Dền, Thanh Nhàn | Thanh Nhàn | ||
Đống Mác, Đồng Nhân | Đồng Nhân | ||
Quỳnh Lôi, Bạch Mai | Bạch Mai | ||
3 | Đống Đa | Khâm Thiên, Trung Phụng | Khâm Thiên |
Một phần Ngã Tư Sở, Khương Thượng | Khương Thượng | ||
Một phần Ngã Tư Sở, Thịnh Quang | Thịnh Quang | ||
Một phần Trung Tự, Phương Liên | Phương Liên – Trung Tự | ||
Một phần Trung Tự, Kim Liên | Kim Liên | ||
Quốc Tử Giám, Văn Miếu | Văn Miếu – Quốc Tử Giám | ||
4 | Long Biên | Một phần Sài Đồng, Phúc Đồng | Phúc Đồng |
Một phần Sài Đồng, Phúc Lợi | Phúc Lợi | ||
5 | Thanh Xuân | Thanh Xuân Nam, Thanh Xuân Bắc | Thanh Xuân Bắc |
Kim Giang, Hạ Đình | Hạ Đình | ||
6 | Hà Đông | Yết Kiêu, Nguyễn Trãi, Quang Trung | Quang Trung |
7 | Thị xã Sơn Tây | Lê Lợi, Quang Trung, Ngô Quyền | Ngô Quyền |
8 | Gia Lâm | Đình Xuyên, Dương Hà | Thiên Đức |
Bát Tràng, Đông Dư | Bát Tràng | ||
Kim Lan, Văn Đức | Kim Đức | ||
Phú Thị, Kim Sơn | Phú Sơn | ||
Trung Mầu, Phù Đổng | Phù Đổng | ||
9 | Ứng Hòa | Viên Nội, Viên An, Hoa Sơn | Hoa Viên |
Cao Thành, Sơn Công, Đồng Tiến | Thái Hòa | ||
Lưu Hoàng, Hồng Quang, Đội Bình | Bình Lưu Quang | ||
10 | Thường Tín | Thư Phú, Chương Dương | Chương Dương |
Vạn Điểm, Thống Nhất | Vạn Nhất | ||
Một phần Hòa Bình, Liên Phương nhập Văn Bình | Văn Bình | ||
Một phần Hòa Bình, Hiền Giang | Bình Giang | ||
Một phần Liên Phương, Hà Hồi | Hà Liên | ||
11 | Phú Xuyên | Tri Trung, Hồng Minh | Hồng Minh |
Đại Thắng, Văn Hoàng | Văn Hoàng | ||
Sơn Hà, Quang Trung | Quang Hà | ||
Nam Phong, Nam Triều | Nam Phong | ||
12 | Mỹ Đức | Mỹ Thành, Bột Xuyên | Mỹ Xuyên |
Đốc Tín, Vạn Kim | Vạn Tín | ||
13 | Thanh Oai | Xuân Dương, Cao Dương | Cao Xuân Dương |
14 | Phúc Thọ | Thọ Lộc, Tích Giang | Tích Lộc |
Thượng Cốc, Long Xuyên | Long Thượng | ||
Vân Hà, Vân Nam | Nam Hà | ||
15 | Quốc Oai | Phượng Cách, Yên Sơn | Phượng Sơn |
Tân Hòa, Cộng Hòa | Cộng Hòa | ||
Đại Thành, Tân Phú | Hưng Đạo | ||
Nghĩa Hương, Liệp Tuyết | Liệp Nghĩa | ||
16 | Thạch Thất | Dị Nậu, Canh Nậu | Lam Sơn |
Chàng Sơn, Thạch Xá | Thạch Xá | ||
Hữu Bằng, Bình Phú | Quang Trung | ||
17 | Ba Vì | Châu Sơn, Phú Phương, Tản Hồng | Phú Hồng |
18 | Chương Mỹ | Đồng Phú, Hồng Phong | Hồng Phú |
Phú An Nam, Hòa Chính | Hòa Phú | ||
19 | Mê Linh | Vạn Yên, Liên Mạc | Liên Mạc |